Bệnh Gout: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Thông tin kiểm chứng bởi Lê Văn Vinh
reviewer avatar

Lê Văn Vinh

Bác sĩ Lê Văn Vinh, làm việc tại Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, chuyên khoa cơ xương khớp. Hiện đang phụ trách cố vấn nội dung cho website Sức Khỏe Khớp.

benh-gut-gay-dau-tai-khop-chan

Tổng quan về bệnh gout

Bệnh gout (gút) hay còn được biết đến với tên thống phong, là một dạng viêm khớp thường gặp, xảy ra do rối loạn chuyển hóa chất dinh dưỡng thành acid uric gây ra những cơn đau đớn, sưng và cứng khớp, dễ thấy nhất là ở ngón chân cái. 

Nếu trước đây bệnh gout còn được gọi là bệnh nhà giàu vì thường chỉ có người giàu mới có thể ăn uống nhiều thịt cá, giàu đạm, dẫn đến bệnh gout, thì hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, bệnh gout dẫn trở nên phổ biến, thậm chí không còn là căn bệnh tuổi già như nhiều người vẫn nhầm tưởng. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến bệnh gout và cách chữa trị, phòng ngừa bệnh gout ra sao?

Nguyên nhân gây bệnh Gout

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến bệnh gout là do thừa lượng acid uric trong máu hoặc do tăng acid uric không triệu chứng (hyperuricemia). Acid uric được xem như một sản phẩm phụ của cơ thể trong quá trình phân hủy purin – một hợp chất hóa học thường được tìm thấy trong một số sản phẩm như thịt, thịt đỏ, thịt gia cầm và hải sản. 

Thường thì acid uric sẽ được hòa tan trong máu và loại ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu nhờ thận. Tuy nhiên, nếu cơ thể sản sinh quá nhiều acid uric hoặc không kịp bài tiết, chúng có thể tích tụ và tạo ra các tinh thể có hình kim, gây ra viêm và đau ở các khớp và mô xung quanh.

Dưới đây là các nguyên nhân dẫn đến tăng acid uric, từ đó dẫn đến bệnh gout:

  • Tuổi tác và giới tính

Ở người lớn tuổi, chức năng bài tiết bắt đầu suy giảm, cộng thêm lượng kiềm dự trữ trong cơ thể cạn kiệt, không còn đủ khả năng trung hòa acid uric, khiến nồng độ acid uric tăng vọt, dễ gây ra bệnh gout.  

Các nghiên cứu chỉ ra rằng cơ thể đàn ông sản xuất ra nhiều acid uric hơn phụ nữ, tuy nhiên, chênh lệch này gần nhau hơn khi phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh.

  • Di truyền học: Tiền sử gia đình có người mắc bệnh gout cũng làm gia tăng khả năng mắc bệnh gout.
  • Lối sống: Uống nhiều rượu bia gây cản trở quá trình thải acid uric của cơ thể. Chế độ ăn uống nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
  • Phơi nhiễm chì: Phơi nhiễm chì mãn tính cũng có liên quan đến các trường hợp mắc bệnh gout.
  • Các loại thuốc: Một số loại thuốc có khả năng làm tăng lượng acid uric trong máu, ví dụ, thuốc lợi tiểu, các thuốc có chứa salicylate,…
  • Cân nặng: Thừa cân cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout. Khi trọng lượng cơ thể tăng lên, các mô cơ thể nhiều hơn, cũng có nghĩa là lượng acid uric được tạo ra như chất thải chuyển hóa cũng tăng lên. Ngoài ra, nồng độ chất béo trong cơ thể tăng cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân vì các tế bào mỡ sản sinh ra các cytokine là một chất gây viêm.
  • Chấn thương hoặc các phẫu thuật gần đây.
  • Các vấn đề sức khỏe khác: Sỏi thận và các vấn đề về thận khác ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ chất thải của cơ thể, làm nồng độ acid uric tăng cao, dẫn đến bệnh gout. Huyết áp cao và tiểu đường cũng là một trong số nguyên nhân dẫn đến gout.

Triệu chứng của bệnh gout

Triệu chứng của bệnh gout thường xảy đến rất đột ngột, không báo trước và thường diễn ra vào ban đêm. 

Các triệu chứng dễ thấy nhất của bệnh gout là đau khớp dữ dội dẫn đến khó chịu, viêm và đỏ tấy. Xung quanh khớp bị tổn thương cũng có thể nóng lên. Một triệu chứng đặc trưng khác của bệnh gout là xuất hiện các u cục gọi là tophi do các tinh thể muối urat tích tụ dưới da gây nên. 

Chúng thường xuất hiện quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai, đồng thời có xu hướng lớn lên nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách.

Bệnh gout thường ảnh hưởng đến khớp ngón chân cái, nhưng cũng có những trường hợp bệnh gout ảnh hưởng đến bàn chân, mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay, cổ tay và ngón tay.

Nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, bệnh gout có thể phát triển thành các tình trạng nghiêm trọng hơn như:

  • Tổn thương khớp: nếu bệnh nhân không sử dụng thuốc trị gout, các tổn thương khớp sẽ lan ra, làm tăng nguy cơ tổn thương xương, thậm chí lan sang các khớp và mô xung quanh, làm hạn chế cử động, tàn phế.
  • Sỏi thận: Nếu các tinh thể muối urate tích tụ trong đường tiết niệu, chúng có thể gây ra sỏi thận.

Theo báo cáo, có khoảng 1/200 người trưởng thành mắc bệnh gout. Bệnh có thể xảy đến với bất cứ ai, bất kể giới tính và tuổi tác. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, người trong độ tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ mắc bệnh gout cao, ngược lại ít xảy đến ở trẻ em. 

Tỉ lệ nam giới mắc bệnh gout cao hơn nữ giới, rồi dần đạt đến cân bằng khi phụ nữ bước qua thời kỳ mãn kinh.

Chẩn đoán xác định bệnh gout

Bệnh gout rất khó chẩn đoán vì khi xuất hiện, các triệu chứng của bệnh gout tương tự các bệnh lý khác. Mặc dù phần lớn người mắc bệnh gout xảy ra tình trạng tăng lượng acid uric trong máu, triệu chứng này có thể không xuất hiện trong thời gian bùng phát bệnh. Trên thực tế, phần lớn những người bị tăng acid uric máu không phát triển thành bệnh gout.

Để chẩn đoán bệnh gout, ngoài hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng khác cũng được thực hiện, gồm:

  • Chọc hút dịch khớp. Dịch khớp tiết ra từ khớp bị tổn thương hút ra thông qua một kim nhỏ sẽ được đem đi xét nghiệm nhằm xác định có các tinh thể urate không. Nhiễm trùng khớp cũng có thể gây ra những triệu chứng tương tự bệnh gout, vậy nên khi làm xét nghiệm dịch khớp, các bác sĩ cũng sẽ tìm xem có vi khuẩn hay không để loại trừ nguyên nhân này.
  • Xét nghiệm máu. Các xét nghiệm máu cho biết nồng độ acid uric trong máu. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, những người có nồng độ acid uric cao không phải lúc nào cũng mắc bệnh gout. Tương tự, một số người có thể phát triển bệnh gout mà không có sự tăng cao acid uric trong máu.
  • Siêu âm cho phép các bác sĩ tìm kiếm các phân tử muối urate quanh các khớp xương.
  • Chụp X-quang không thể phát hiện bệnh gout nhưng có thể giúp loại trừ các nguyên nhân khác.

Điều trị bệnh gout

Một điều may mắn là đa phần các trường hợp bệnh gout có thể điều trị bằng thuốc. Các thuốc điều trị bệnh gout có thể làm giảm các triệu chứng đau nhức, ngăn ngừa các đợt bùng phát trong tương lai đồng thời giảm nguy cơ biến chứng bệnh gout như sự phát triển của các u cục tophi và sỏi thận. 

Các loại thuốc điều trị bệnh gout bao gồm:

  • Các loại thuốc giảm đau và viêm như thuốc chống viêm không steroid, colchicine hoặc corticosteroid, được sử dụng để giảm các triệu chứng viêm, đau trong các cơn gout cấp tính.
  • Các thuốc được sử dụng để làm giảm việc sản xuất acid uric (chất ức chế xanthine oxyase như allopurinol), hoặc cải thiện chức năng của thận để loại bỏ acid uric khỏi cơ thể (probenecid), được sử dụng trong giai đoạn mãn tính để ngăn các cơn gout cấp tính.

Ngoài ra, các phẫu thuật cắt bỏ các u cục tophi cũng sẽ được yêu cầu trong các trường hợp:

  • Gout đi kèm biến chứng loét.
  • Bội nhiễm tophi.
  • Các tophi lớn ảnh hưởng đến chức năng vận động của cơ thể.

Chế độ sinh hoạt khi mắc bệnh gout

Lối sống là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm bùng phát các cơn gout cấp. Do vậy, một chế độ sinh hoạt hợp lý kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng và biến chứng gout trong tương lai. Thậm chí chế độ sinh hoạt tốt có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh gout.

Chế độ sinh hoạt khi bị Gout

  • Hạn chế sử dụng rượu bia và các thức uống có cồn. Rượu vang có thể được cho phép với một lượng không quá 150ml/ngày.
  • Bỏ hút thuốc.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu cần nhưng cần tránh nhịn ăn vì có thể gây tăng acid uric đột ngột.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Duy trì đủ lượng chất lỏng, uống từ 2-4l nước mỗi ngày tùy thể trạng và môi trường làm việc.
  • Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu như thuốc lợi tiểu,…
  • Hạn chế các yếu tố làm khởi phát các cơn gout cấp như chấn thương, căng thẳng,…

Bệnh gout kiêng ăn gì?

Một nghiên cứu năm 2004 chỉ ra rằng purin có trong một số thực phẩm có thể làm trầm trọng bệnh gout do cơ chế chuyển đổi những purin này thành acid uric của cơ thể. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc động vật chứa nhiều purin có thể tăng nguy cơ phát triển thành bệnh gout. 

Bệnh nhân gout cần tránh các loại thực phẩm này:

  • Thịt đỏ và nội tạng như gan, thận.
  • Hải sản như tôm, cá mòi, cá cơm, cá ngừ,…
  • Đồ uống chứa nhiều đường và thực phẩm có nhiều fructose.
  • Thực phẩm chế biến sẵn.

Bệnh gout nên ăn gì?

Một chế độ ăn lành mạnh cho người bệnh gout nên bao gồm thực phẩm ở tất cả các nhóm. Một số thực phẩm có thể làm giảm lượng acid uric trong máu, bao gồm:

  • Các sản phẩm từ sữa ít béo như sữa chua, phô mai.
  • Bơ hoặc dầu thực vật như dầu oliu.
  • Các loại rau, đặc biệt là nấm, măng tây, rau chân vịt.
  • Trái cây, đặc biệt các loại nhiều chất xơ và ít đường như cam quýt, quả mọng.
  • Các loại ngũ cốc, các loại hạt.

Nhìn chung, chế độ ăn cho người bệnh gout nên tập trung vào thực vật hơn là các chất béo. Tiêu thụ nhiều chất xơ, trái cây, rau và các chất béo không bão hòa đơn cũng giúp tăng cường sức khỏe tim. Điều này rất quan trọng vì một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người mắc bệnh gout cũng có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch cao hơn hẳn.

Hoặc để lại thông tin để được tư vấn trong thời gian sớm nhất
Gọi ngay cho chúng tôi